ĐÁ MÀI LÀ GÌ? BẢNG GIÁ ĐÁ MÀI OMA 2022

Đá mài OMA là một dụng cụ gia công vật liệu dùng để mài mòn bề mặt sản phẩm. Đánh bóng, loại bỏ các vết gỉ, vết bẩn, làm phẳng mịn bề mặt. Giúp sản phẩm làm ra đạt được tính thẩm mỹ cao.

ĐÁ MÀI OMA CAO CẤP - ĐÁ MÀI SẮT THÉP
ĐÁ MÀI OMA CAO CẤP – ĐÁ MÀI SẮT THÉP

 

ĐÁ MÀI LÀ GÌ? 

Đá mài có cấu tạo từ các hạt mài. Nhiệm vụ chính của hạt mài là mài mòn sản phẩm.

Mỗi loại hạt là duy nhất với các đặc tính riêng biệt về độ cứng, độ bền, độ dẻo dai khi đứt gãy và khả năng chống va đập. Thường sử dụng nhiều nhất là nhôm oxit. Hạt mài thường được pha trộn theo tỷ lệ phần trăm khác nhau với các chất mài mòn khác. Nhằm tối ưu hóa hiệu suất của đá mài cho các ứng dụng và vật liệu khác nhau.

PHÂN LOẠI CÁC HẠT MÀI

  • Aluminum oxide (nhôm oxit): thường là chất mài mòn được chọn để mài thép cacbon, thép hợp kim, thép tốc độ cao, sắt dễ uốn, sắt rèn, đồng và các kim loại tương tự. Có nhiều loại hạt mài mòn nhôm oxit khác nhau, mỗi loại được chế tạo và pha trộn đặc biệt cho các vật liệu mài cụ thể. Mỗi loại mài mòn mang ký hiệu riêng – thường là sự kết hợp của một chữ cái và một số. Các chỉ định này khác nhau tùy theo nhà sản xuất.
  • Zirconia alumina là một họ khác của vật liệu mài mòn. Mỗi loại được làm từ một tỷ lệ nhôm oxit và zirconium oxit khác nhau. Sự kết hợp này tạo ra chất mài mòn bền, dẻo dai, hoạt động tốt trong các ứng dụng mài thô. Chẳng hạn như nguyên công cắt gọt, trên nhiều loại thép và hợp kim thép. Như với nhôm oxit, có một số loại nhôm zirconia khác nhau để bạn lựa chọn.
  • Silicon carbide (Cacbua silic) là chất mài mòn được sử dụng để mài sắt xám, sắt lạnh, đồng thau, đồng mềm và nhôm, cũng như đá, cao su và các vật liệu màu khác.
  • Ceramic aluminum oxide (gốm nhôm oxit): đây là một loại hạt có độ tinh khiết cao được sản xuất trong quy trình thiêu kết gel. Chất mài mòn này đặc biệt cứng và mạnh. Nó chủ yếu được sử dụng để mài chính xác trong các ứng dụng đòi hỏi khắt khe trên thép và hợp kim khó mài nhất.

KÍCH THƯỚC HẠT MÀI

Mỗi đá mài đều có một số chỉ đặc điểm này. Số cao thể hiện mật độ hạt cao, độ mịn càng cao. Các số thấp hơn (chẳng hạn như 10, 16 hoặc 24) biểu thị mật độ hạt thô. Hạt càng thô, mật độ của vật liệu bị loại bỏ càng lớn. Các số cao hơn (chẳng hạn như 70, 100 và 180) là đá mài cho gia công tinh và để sử dụng với các vật liệu cứng, giòn.

LÀM SAO ĐỂ CÁC HẠT MÀI LIÊN KẾT VỚI NHAU?

Có ba loại liên kết chính được sử dụng một viên đá mài. Loại liên kết thường phụ thuộc vào các yếu tố như tốc độ vận hành của đá, loại hoạt động mài và độ chính xác cần thiết và vật liệu được mài.

  • Liên kết thủy tinh hóa: bao gồm hỗn hợp đất sét, tạo nên đặc tính cứng, chắc và xốp. Tuy nhiên cũng khiến đá giòn như thủy tính, và bị phá vỡ bởi áp lực mài.
  • Liên kết chất hữu cơ: các liên kết này mềm đi dưới nhiệt độ nghiền. Loại liên kết hữu cơ phổ biến nhất là liên kết resinoid, được làm từ nhựa tổng hợp. Chúng được thiết kế để hoạt động ở tốc độ cao hơn, và chúng thường được sử dụng cho đá trong các nhà máy chế tạo, xưởng đúc.
  • Liên kết cao su: đặc tính mài mịn. Các liên kết cao su thường được tìm thấy trong các đá được sử dụng ở những nơi yêu cầu chất lượng hoàn thiện cao, chẳng hạn như các đường đua ổ bi và ổ lăn

Độ bền của liên kết được chỉ định theo cấp của đá mài. Liên kết được cho là có cấp độ cứng nếu các nhịp giữa mỗi hạt mài rất mạnh và giữ các hạt tốt chống lại các lực mài có xu hướng làm rời chúng. Đá được cho là có cấp độ mềm nếu chỉ cần một lực nhỏ để giải phóng các hạt. Đó là số lượng liên kết tương đối trong đá xác định cấp hoặc độ cứng của nó.

Xem thêm: ĐÁ MÀI SẮT THÉP

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Contact Me on Zalo

0794 36 8881